Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

Chào bạn,

Để giúp bạn hiểu rõ về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm, tôi sẽ cung cấp mô tả chi tiết về từng loại, bao gồm định nghĩa, điều kiện hưởng, cách tính, và các điểm khác biệt quan trọng:

1. Trợ cấp thôi việc

Định nghĩa:

Là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả cho người lao động (NLĐ) khi chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Đây là một hình thức đền bù cho quá trình làm việc của NLĐ tại công ty, thể hiện sự ghi nhận đóng góp của NLĐ.

Điều kiện hưởng:

NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Hợp đồng lao động chấm dứt thuộc một trong các trường hợp sau (theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019):
Hết hạn HĐLĐ (trừ trường hợp HĐLĐ xác định thời hạn lần đầu).
Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.
Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.
NLĐ bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
NLĐ chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
NSDLĐ là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp (phải báo trước theo quy định).
NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp (phải báo trước theo quy định).
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà phải thay đổi lao động (phải báo trước theo quy định).
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà ảnh hưởng đến việc làm của NLĐ (phải báo trước theo quy định).
Vì lý do bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa).

Cách tính:

Tiền trợ cấp thôi việc = (Thời gian làm việc được dùng để tính trợ cấp thôi việc) x (Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt HĐLĐ)

Thời gian làm việc được dùng để tính trợ cấp thôi việc:

Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế – thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) – thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Mức bình quân tiền lương:

Tổng tiền lương của 6 tháng liền kề / 6. Tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Lưu ý quan trọng:

NLĐ không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (ví dụ: đơn phương chấm dứt HĐLĐ không báo trước hoặc vi phạm thời gian báo trước).
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được làm tròn đến tháng (nếu có ngày lẻ).

2. Trợ cấp mất việc làm

Định nghĩa:

Là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp hoặc thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp mà NLĐ mất việc làm.
Đây là khoản hỗ trợ để NLĐ có thêm thời gian tìm kiếm công việc mới.

Điều kiện hưởng:

NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Chấm dứt HĐLĐ do:
NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp (theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019).
Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019).
Sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp (theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2019).

Cách tính:

Tiền trợ cấp mất việc làm = (Thời gian làm việc được dùng để tính trợ cấp mất việc làm) x (Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt HĐLĐ)

Thời gian làm việc được dùng để tính trợ cấp mất việc làm:

Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ – thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) – thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Mức bình quân tiền lương:

Tổng tiền lương của 6 tháng liền kề / 6. Tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức trợ cấp tối thiểu:

Bằng ít nhất 02 tháng tiền lương.

Lưu ý quan trọng:

NLĐ không được hưởng trợ cấp mất việc làm nếu thuộc một trong các trường hợp sau (Điều 47 Bộ luật Lao động 2019):
NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
NLĐ bị sa thải.
NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Phân biệt Trợ cấp thôi việc và Trợ cấp mất việc làm

| Đặc điểm | Trợ cấp thôi việc | Trợ cấp mất việc làm |
| —————- | ————————————————————————————————————————————————————————————————————— | ————————————————————————————————————————————————————————————————————————————– |
|

Nguyên nhân

| Chấm dứt HĐLĐ theo nhiều trường hợp khác nhau (hết hạn, thỏa thuận, NLĐ đơn phương chấm dứt hợp pháp, NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp pháp,…) | Chấm dứt HĐLĐ do NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp pháp, thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế, hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp. |
|

Bản chất

| Đền bù quá trình làm việc, ghi nhận đóng góp của NLĐ. | Hỗ trợ NLĐ trong thời gian tìm kiếm việc làm mới khi bị mất việc do các nguyên nhân từ phía NSDLĐ hoặc do thay đổi của doanh nghiệp. |
|

Đối tượng

| NLĐ làm việc từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt HĐLĐ theo các trường hợp quy định. | NLĐ làm việc từ đủ 12 tháng trở lên và mất việc làm do NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp hoặc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế, hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp. |
|

Mức hưởng

| Tính theo số năm làm việc và mức lương bình quân. | Tính theo số năm làm việc và mức lương bình quân, nhưng có mức tối thiểu bằng 02 tháng tiền lương. |
|

Điều kiện loại trừ

| NLĐ chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. | NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, bị sa thải, hoặc đủ điều kiện hưởng lương hưu. |

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1 (Trợ cấp thôi việc):

Anh A làm việc tại công ty X được 5 năm. HĐLĐ của anh A hết hạn và công ty không gia hạn. Anh A sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

Ví dụ 2 (Trợ cấp mất việc làm):

Chị B làm việc tại công ty Y được 3 năm. Công ty Y thay đổi cơ cấu tổ chức, cắt giảm nhân sự và chị B bị mất việc. Chị B sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm.

Ví dụ 3 (Cả hai loại trợ cấp):

Chị C làm việc tại công ty Z được 7 năm. Công ty Z thông báo giải thể. Chị C sẽ được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm (tùy theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa công ty và người lao động).

Lời khuyên:

Bạn nên tham khảo thêm ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia tư vấn lao động để được tư vấn cụ thể hơn về trường hợp của mình.
Tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật lao động hiện hành để bảo vệ quyền lợi của bản thân.
Lưu giữ đầy đủ các giấy tờ liên quan đến quá trình làm việc (HĐLĐ, bảng lương, quyết định thôi việc,…) để làm căn cứ khi yêu cầu hưởng trợ cấp.

Hy vọng những thông tin này hữu ích cho bạn! Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác, đừng ngần ngại hỏi nhé.
Nguồn: Viec lam TPHCM

Viết một bình luận