Chế độ nghỉ ốm, nghỉ thai sản

Chế độ nghỉ ốm và nghỉ thai sản là hai chế độ phúc lợi quan trọng dành cho người lao động nhằm đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ tài chính trong những giai đoạn đặc biệt của cuộc sống. Dưới đây là mô tả chi tiết về hai chế độ này tại Việt Nam, bao gồm các quy định pháp luật, điều kiện hưởng, mức hưởng và thủ tục thực hiện:

I. Chế độ nghỉ ốm

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

2. Đối tượng áp dụng:

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

3. Điều kiện hưởng:

Người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Lưu ý:

Không áp dụng cho trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

4. Thời gian hưởng:

Ốm đau thông thường:

Tối đa 30 ngày/năm nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
Tối đa 40 ngày/năm nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm.
Tối đa 50 ngày/năm nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên.

Ốm đau dài ngày (thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế quy định):

Thời gian hưởng tối đa là 180 ngày/năm. Sau khi hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn.

Nghỉ để chăm sóc con ốm:

Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con dưới 3 tuổi.
Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người được tính theo quy định trên.

5. Mức hưởng:

Ốm đau thông thường và ốm đau dài ngày:

Mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Ốm đau dài ngày sau khi hết thời hạn 180 ngày:

Mức hưởng bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu người lao động đã đóng BHXH dưới 30 năm.
Mức hưởng bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu người lao động đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên.

Nghỉ để chăm sóc con ốm:

Mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

6. Thủ tục thực hiện:

Người lao động:

Cung cấp giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) do cơ sở khám chữa bệnh cấp cho đơn vị sử dụng lao động.

Đơn vị sử dụng lao động:

Lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động.
Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

7. Hồ sơ bao gồm:

Mẫu C70a-HD (Danh sách người lao động đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe).
Giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính).
Trường hợp điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

II. Chế độ nghỉ thai sản

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

2. Đối tượng áp dụng:

Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong một số trường hợp đặc biệt (ví dụ: vợ sinh con phải phẫu thuật).

3. Điều kiện hưởng:

Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Mang thai.
Sinh con.
Nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi.
Đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

Lưu ý:

Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi. (Có một số trường hợp ngoại lệ, ví dụ: đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con).

4. Thời gian hưởng:

Nghỉ trước khi sinh:

Tối đa không quá 2 tháng.

Nghỉ sau sinh:

Thông thường: 6 tháng.
Sinh đôi trở lên: Tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 1 tháng.

Trường hợp con chết sau sinh:

Con dưới 2 tháng tuổi chết: Mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con.
Con từ 2 tháng tuổi trở lên chết: Mẹ được nghỉ việc 2 tháng tính từ ngày con chết.

Nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi:

Được nghỉ việc cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

Lao động nam khi vợ sinh con:

Được nghỉ 5 ngày làm việc.
Nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi thì được nghỉ 7 ngày làm việc.
Trường hợp sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc được tính trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:

Tối đa 5 ngày/năm đối với lao động nữ sinh một con.
Tối đa 7 ngày/năm đối với lao động nữ sinh đôi trở lên.
Tối đa 10 ngày/năm đối với lao động nữ sinh mổ.
Điều kiện: Sau thời gian hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe còn yếu.

5. Mức hưởng:

Tiền thai sản:

Bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ thai sản.
Trường hợp đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Trợ cấp một lần khi sinh con:

Bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì người cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:

Mức hưởng bằng 30% mức lương cơ sở/ngày.

6. Thủ tục thực hiện:

Người lao động:

Cung cấp giấy khai sinh (bản sao) hoặc giấy chứng sinh của con cho đơn vị sử dụng lao động.
Cung cấp các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

Đơn vị sử dụng lao động:

Lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thai sản cho người lao động.
Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

7. Hồ sơ bao gồm:

Mẫu C70a-HD (Danh sách người lao động đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe).
Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao).
Trường hợp sinh con phải phẫu thuật: Cần có giấy ra viện.
Trường hợp con chết: Cần có giấy chứng tử.
Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con: Cần có giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con, giấy xác nhận của cơ sở y tế về việc vợ sinh con phải phẫu thuật (nếu có).
Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan BHXH (nếu có).

Lưu ý quan trọng:

Các quy định về chế độ ốm đau và thai sản có thể thay đổi theo thời gian. Do đó, người lao động và đơn vị sử dụng lao động nên thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất để đảm bảo thực hiện đúng quy định.
Nên liên hệ trực tiếp với cơ quan BHXH địa phương để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết về thủ tục hồ sơ.
Việc giải quyết chế độ ốm đau và thai sản có thể bị chậm trễ nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ.

Hy vọng những thông tin trên hữu ích cho bạn!

Nguồn: Viec lam ban hang

Viết một bình luận